Bạn có bao giờ nhận hóa đơn tiền điện và tự hỏi:
Đây là những vấn đề phổ biến tại nhiều hộ gia đình trong bối cảnh EVN tăng giá điện 2025. Và nó còn đặc biệt rõ nét hơn khi vào những tháng chuyển mùa hoặc khi thói quen sử dụng không thay đổi nhưng chi phí tăng đột biến.
Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý năng lượng và tư vấn tiết kiệm điện, chúng tôi sẽ phân tích cơ chế tính giá điện tại Việt Nam, các nguyên nhân ẩn khiến hóa đơn tăng dù kWh không nhiều, và các giải pháp kiểm soát chi phí thực tế nhất.
Nhóm chung chiếm số đông hiện nay là nhiều gia đình mỗi tháng sử dụng trung bình 150–200 kWh. Một tháng nọ, số kWh chỉ tăng nhẹ (hoặc giữ nguyên) nhưng hóa đơn lại cao hơn đáng kể – có thể gấp 1.5 đến 2 lần. Phản ứng đầu tiên của mọi người thường là nghi ngờ:
Điều này hoàn toàn đúng bởi vì chúng ta có cảm nhận về hóa đơn tiền điện khác nhau. Tuy nhiên về yếu tố kỹ thuật thì phần lớn các trường hợp không phải do sai sót đo đếm, mà do cách tính tiền điện và các yếu tố liên quan.
Để dễ hiểu thì chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:
Đây chính là cơ chế mà bạn thường bỏ qua khi xét về hóa đơn tiền điện. Bởi vì mỗi công thức tính tiền điện khác nhau sẽ cho ra hóa đơn tiền điện khác nhau. Nó giống như là với cùng 1 yêu cầu giải toán, nhưng mỗi ông có 1 cách suy luận sẽ dẫn đến 10 ông có 11 đáp án khác nhau (vì còn thêm đáp án của ông thầy nữa).
Ở Việt Nam thì điện sinh hoạt được tính theo biểu giá bậc thang lũy tiến, nghĩa là: Bạn dùng càng nhiều kWh, đơn giá/kWh càng cao. Suy ra thì nhà nước khuyến khích các khách hàng dùng số điện ít. Nó khác với khuyến khích bạn tiết kiệm điện nhé! Nhưng chúng tôi sẽ không trao đổi về vấn đề này ở đây.
Bạn hãy xét qua các bậc hiện hành (cập nhật mới nhất 2025) thường chia thành:
Hãy xem qua ví dụ sau:
Và điều này có thể hiểu là: cùng trong 1 tháng nhưng tiền điện điều hòa của tuần thứ 2 đắt hơn tuần đầu tiên. Và dẫn đến là tuần cuối cùng của tháng sẽ gần như gấp 4 lần tuần đầu tiên bạn dùng.
Tất cả mọi người phải đóng thuế cho nhu cầu sử dụng điện của mình. Đây là việc hiển nhiên vì nhà nước cần có nguồn thu để phục vụ đất nước. Cho nên mức thuế VAT là bao nhiêu phần trăm cũng rất quan trọng.
Kết quả là: Tiền điện cuối cùng bạn trả = Tiền điện tiêu thụ + VAT 10% + phí dịch vụ (nếu có).
Chính khoản thuế VAT 10% này cũng làm nhiều người cảm giác tiền điện “cao hơn mức tiêu”.
Không giống như Yếu tố 1 đã phân tích ở trên. Mà nó nằm ở thuật toán về khoảng bậc thang.
Bạn có bao giờ đặt câu hỏi:
Về cơ bản thì nó là nằm ở nguyên tắc thống kê. Nghĩa là bên bán điện cho bạn biết chính xác có bao nhiêu người sử dụng cho từng nhóm này. Và họ lập ra khoảng giá điện theo từng nhóm.
Cho nên có thể là do nguyên tắc của ông tính toán tiền điện mà bạn không rõ mà thôi.
Nó dẫn đến một kết quả dễ gây nhầm lẫn: Dù bạn chỉ tăng vài kWh, nhưng nếu vượt ngưỡng bậc thang, phần điện tăng sẽ bị tính với đơn giá cao hơn, kéo tổng hóa đơn lên đáng kể.
Nếu bạn không được phép chọn nhà cung cấp điện cho mình thì bạn chỉ có cách là tối ưu tiền điện mà thôi. Mà để tối ưu hóa đơn tiền điện thì đầu tiên bạn cần biết các nguyên nhân sẽ làm thay đổi hóa đơn tiền điện EVN của bạn:
Với kinh nghiệm nhiều năm hỗ trợ xử lý các ca khiếu nại và tư vấn tiết kiệm điện, chúng tôi đề xuất bạn làm theo quy trình kiểm tra 4 bước sau:
Vấn đề phổ biến: Hóa đơn cao nhưng không biết lý do, do thiết bị ở chế độ chờ (TV, modem, lò vi sóng, sạc điện thoại, camera an ninh…) âm thầm tiêu thụ.
Vì sao bạn nên làm cách này?
Cách làm:
Vấn đề bạn gặp phải: Dùng tủ lạnh đời cũ, máy lạnh non-inverter, đèn sợi đốt… dẫn đến tiêu hao cao.
Vì sao nên làm theo cách này?
Cách làm:
Vấn đề của bạn: Máy lạnh chạy lâu mới mát, bình nóng lạnh tiêu hao nhiều, máy bơm hoạt động liên tục.
Vì sao nên làm theo hướng dẫn này?
Cách làm:
Vấn đề của bạn: Dùng điện vào giờ cao điểm, để máy lạnh ở 20–22°C, giặt đồ từng mẻ nhỏ.
Vì sao nên làm theo hướng dẫn này?
Cách làm:
Vấn đề của bạn: Khó kiểm soát điện từng thiết bị, không biết thiết bị nào “ngốn điện” nhất.
Vì sao nên làm theo hướng dẫn?
Cách làm:
| Tiêu chí | Trước (không áp dụng) | Sau (áp dụng 5 giải pháp) |
|---|---|---|
| Công suất tiêu thụ | ~1,2 kW | ~0,9 kW |
| Điện tiêu thụ/tháng | ~288 kWh (8h x 30 ngày) | ~216 kWh |
| Chi phí điện/tháng | ~864.000 VNĐ | ~648.000 VNĐ |
| Nhiệt độ phòng trung bình | 24–25°C | 26–27°C (ổn định hơn) |
| Tuổi thọ máy | 5–6 năm | 6–8 năm |
Gợi ý mẹo sử dụng:
| Tiêu chí | Trước | Sau |
|---|---|---|
| Công suất tiêu thụ | ~0,15 kW | ~0,12 kW |
| Điện tiêu thụ/tháng | ~108 kWh | ~86 kWh |
| Chi phí điện/tháng | ~324.000 VNĐ | ~258.000 VNĐ |
| Hiệu suất làm lạnh | Trung bình | Ổn định, ít đóng đá hơn |
| Tuổi thọ máy | 8 năm | 10 năm |
Gợi ý mẹo sử dụng:
Hãy điều chỉnh nhiệt độ 3–5°C, vệ sinh gioăng cửa, không mở cửa tủ quá lâu, xếp thực phẩm hợp lý, dàn nóng thoáng khí.
| Tiêu chí | Trước | Sau |
|---|---|---|
| Công suất tiêu thụ | ~0,5 kW/lần | ~0,35 kW/lần |
| Điện tiêu thụ/tháng | ~20 kWh (8 lần/tuần) | ~14 kWh |
| Chi phí điện/tháng | ~60.000 VNĐ | ~42.000 VNĐ |
| Thời gian giặt | 1h20 phút | 1h (nhờ chế độ Eco) |
| Tuổi thọ máy | 6 năm | 7–8 năm |
Gợi ý mẹo sử dụng:
Bạn nên sử dụng nước lạnh, giặt tải đầy hợp lý, vệ sinh lồng giặt, dùng chế độ tiết kiệm, hạn chế giặt nhiều mẻ nhỏ.
| Tiêu chí | Trước | Sau |
|---|---|---|
| Công suất tiêu thụ | ~2 kW | ~1,4 kW |
| Điện tiêu thụ/tháng | ~120 kWh | ~84 kWh |
| Chi phí điện/tháng | ~360.000 VNĐ | ~252.000 VNĐ |
| Nhiệt độ nước | 70°C (không điều chỉnh) | 50–55°C (tiết kiệm) |
| Độ bền thanh nhiệt | 3 năm | 5 năm |
Gợi ý mẹo sử dụng:
Bạn nên cài đặt nhiệt độ hợp lý, tắt bình khi không dùng, vệ sinh cặn định kỳ, sử dụng cách nhiệt tốt.
| Tiêu chí | Trước (bóng compact/huỳnh quang) | Sau (bóng LED) |
|---|---|---|
| Công suất tiêu thụ | ~18W/bóng | 9W/bóng |
| Điện tiêu thụ/tháng | ~54 kWh (5h/ngày) | ~27 kWh |
| Chi phí điện/tháng | ~162.000 VNĐ | ~81.000 VNĐ |
| Độ sáng | Trung bình | Cao, ổn định |
| Tuổi thọ | 5.000 giờ | 25.000 giờ |
Gợi ý mẹo sử dụng:
Bạn nên thay bóng LED tiết kiệm điện, tắt khi không sử dụng, sử dụng công tắc riêng cho từng khu vực.
Tiền điện = (số kWh ở mỗi bậc × giá bậc) + VAT 10% + phụ phí (nếu có).
Do rơi vào bậc giá cao hơn, hoặc tháng trước có ưu đãi/giảm giá.
Có. Trung bình mỗi thiết bị chờ tiêu thụ 2–5W/giờ. Nhiều thiết bị cộng lại có thể chiếm 5–10% hóa đơn.
Tắt toàn bộ thiết bị, quan sát công tơ. Nếu vẫn quay/chạy → có rò rỉ.
Hiếm khi xảy ra. Nếu nghi ngờ, bạn có quyền yêu cầu kiểm định công tơ.