Thông tin EVN lỗ lũy kế hơn 44.000 tỉ đồng đang khiến người dân và doanh nghiệp quan tâm. Nhất là khi giá điện sinh hoạt 2025 đã tăng 4.8% vào tháng 5/2025.
EVN hiện vẫn đang tính toán giá bán điện bình quân theo quy định hiện hành. Nhưng nếu khoản lỗ lũy kế này chưa được bù đắp thì sẽ giải quyết ra sao? Việc bổ sung lỗ vào giá điện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hóa đơn của người dân.
Bài viết này giải thích:
Giá điện bình quân là giá trung bình mà EVN bán điện cho người dân và doanh nghiệp. Nó được tính dựa trên tổng chi phí sản xuất, truyền tải, phân phối và các khoản đầu tư, chia cho tổng sản lượng điện tiêu thụ.
Đây là giá “trung hòa”, nhằm đảm bảo rằng tất cả các hộ sử dụng điện, từ thấp đến cao, đều trả giá hợp lý, đồng thời EVN không bị thua lỗ quá mức.
Chi phí sản xuất điện
Chi phí truyền tải và phân phối
Chi phí đầu tư và khấu hao
Chi phí chính sách xã hội và khuyến mại
Giá điện bình quân = (Tổng chi phí sản xuất + Truyền tải + Bán lẻ + Khấu hao + Hỗ trợ xã hội) / Tổng sản lượng điện tiêu thụ
Trong đó:
Ví dụ:
Nếu tổng chi phí là 100.000 tỉ đồng và tổng sản lượng tiêu thụ là 50 tỉ kWh, thì giá điện bình quân = 100.000 tỉ ÷ 50 tỉ kWh = 2.000 VNĐ/kWh.
Theo quan điểm của EVN thì:
Vì vậy, việc bổ sung khoản lỗ lũy kế 44.000 tỉ đồng vào giá điện là cần thiết để phản ánh đúng chi phí và duy trì hoạt động bền vững.
Khi EVN thông báo bổ sung khoản lỗ lũy kế 44.000 tỉ đồng vào giá điện, nhiều người dân bày tỏ lo ngại và tranh luận. Các ý kiến thường xoay quanh:
Thực ra thì yếu tố “tiền điện tăng đột ngột” cũng là cảm giác dễ hiểu, bởi vì khi có sự thay đổi thì báo chi và truyền thông đưa tin dồn dập hơn. Cho nên:
Khi EVN công bố khoản lỗ 44.000 tỉ đồng thì vấn đề mà người dân muốn biết là vì sao lại lỗ. Nhưng thực tế thì người dân khó hình dung số tiền này được phân bổ thế nào vào từng bậc thang sử dụng điện.
Một số hộ cảm thấy giá điện hiện tại đã cao, nay lại thêm lỗ lũy kế, dẫn đến cảm giác “giá điện bất công”.
Người dân thường so sánh giá điện với xăng, gas, nước sinh hoạt, và nhận thấy tốc độ tăng giá điện cao hơn nhiều, dẫn đến tranh luận về hiệu quả quản lý và minh bạch.
EVN đang phải đối mặt với khoản lỗ lũy kế hơn 44.000 tỉ đồng, khiến giá điện sinh hoạt 2025 có thể tăng. Nguyên nhân chủ yếu gồm 4 nhóm:
Giá than nhập khẩu và trong nước tăng cao:
Từ năm 2022, giá than nhập khẩu khoảng 120 USD/tấn, đến 2025 tăng lên gần 180 USD/tấn. EVN phải mua than với giá cao hơn, dẫn đến chi phí sản xuất điện tăng mạnh.
Giá khí thiên nhiên tăng đột biến:
Điện khí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng điện, và giá khí nhập khẩu tăng hơn 50% so với 2–3 năm trước.
Ví dụ: 1 triệu BTU khí tự nhiên có thể tăng từ 6 USD lên gần 10 USD.
Giá dầu và năng lượng thay thế cũng tăng do tình hình địa chính trị, biến động trên thị trường quốc tế.
Kết quả là chi phí sản xuất điện cao hơn giá bán hiện hành, tạo ra lỗ trực tiếp.
Giá điện bình quân hiện nay được thiết kế để ổn định cho người dân, không điều chỉnh theo biến động nhiên liệu.
EVN phải bán điện với giá thấp hơn chi phí thực tế do chính sách xã hội, khuyến mại, hỗ trợ hộ nghèo và vùng sâu vùng xa.
Sự chênh lệch này tích tụ theo năm, dẫn đến lỗ lũy kế.
Chỉ riêng chi phí hỗ trợ giá xã hội cũng có thể lên tới hàng ngàn tỉ đồng/năm, chưa tính chi phí phát sinh từ nhiên liệu và vận hành.
Tiêu thụ điện tăng nhanh: 8–10%/năm, đặc biệt tại các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội.
Mùa nắng nóng: nhu cầu điều hòa, bình nóng lạnh tăng đột biến.
Nhà máy thủy điện gặp hạn hán: EVN phải sử dụng điện từ nhà máy nhiệt điện than và khí với chi phí cao hơn.
Ví dụ: Nếu mùa nắng nóng, sản lượng điện từ thủy điện giảm 10–15%, EVN phải bù bằng điện khí hoặc điện than nhập khẩu, tăng chi phí hàng nghìn tỉ đồng.
EVN đang mở rộng lưới điện, nâng cấp trạm biến áp, nhà máy mới, chi phí đầu tư lớn.
Khấu hao thiết bị và nợ vay: mỗi năm EVN phải trả phần khấu hao và lãi vay, góp phần vào khoản lỗ lũy kế.
Việc này càng nặng hơn khi giá bán điện chưa điều chỉnh theo chi phí thực tế, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất và giá vật liệu tăng.
EVN đang xem xét bổ sung khoản lỗ lũy kế hơn 44.000 tỉ đồng vào giá điện bình quân, điều này sẽ tác động trực tiếp đến giá điện sinh hoạt 2025. Hãy xem cách tính dự kiến giá điện sau khi bổ sung lỗ:
Điều này có nghĩa là Giá điện bình quân mới: 1.973 + 220 ≈ 2.193 VNĐ/kWh. Và nó tăng khoảng 11% so với giá hiện hành.
EVN áp dụng 6 bậc thang cho hộ gia đình, từ 0–50 kWh đến trên 400 kWh/tháng. Khi bổ sung lỗ, giá mỗi bậc được tăng thêm khoảng 220 VNĐ/kWh:
| Bậc thang | Giá hiện hành (VNĐ/kWh) | Giá dự kiến sau bổ sung lỗ (VNĐ/kWh) |
|---|---|---|
| 0–50 kWh | 1.678 | 1.898 |
| 51–100 kWh | 1.734 | 1.954 |
| 101–200 kWh | 2.014 | 2.234 |
| 201–300 kWh | 2.536 | 2.756 |
| 301–400 kWh | 2.834 | 3.054 |
| Trên 400 kWh | 2.927 | 3.147 |
Lưu ý:
Số liệu mang tính minh họa, mức tăng thực tế có thể chênh lệch tùy theo quyết định cuối cùng của EVN và Bộ Công Thương.
Dưới đây là bảng minh họa hóa đơn tiền điện hàng tháng cho một hộ gia đình tiêu thụ 250 kWh, so sánh giá hiện tại và dự kiến sau khi bổ sung khoản lỗ lũy kế 44.000 tỉ đồng:
| Bậc thang sử dụng (kWh) | Giá hiện hành (VNĐ/kWh) | Tiền điện hiện hành (VNĐ) | Giá dự kiến sau bổ sung lỗ (VNĐ/kWh) | Tiền điện dự kiến (VNĐ) |
|---|---|---|---|---|
| 0–50 | 1.678 | 83.900 | 1.898 | 94.900 |
| 51–100 | 1.734 | 86.700 | 1.954 | 97.700 |
| 101–200 | 2.014 | 201.400 | 2.234 | 223.400 |
| 201–250 | 2.536 | 126.800 | 2.756 | 137.800 |
| Tổng cộng | – | 498.800 | – | 553.800 |
Ghi chú:
Giá điện dự kiến tăng khoảng 8–11% trong năm 2025 sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sinh hoạt. Dưới đây là các giải pháp bạn có thể áp dụng để giảm tác động:
Tối ưu hóa thói quen sử dụng điện có nghĩa là:
Ví dụ: hạn chế sử dụng đồng thời nhiều thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm.
Bạn có thể làm theo gợi ý sau:
| Giải pháp tiết kiệm điện | Mức giảm tiêu thụ dự kiến | Hóa đơn hiện tại (VNĐ) | Hóa đơn dự kiến sau áp dụng giải pháp (VNĐ) | Tiết kiệm (VNĐ) | % giảm |
|---|---|---|---|---|---|
| Không thay đổi thói quen | 0% | 553.800 | 553.800 | 0 | 0% |
| Tắt thiết bị khi không dùng | 5% | 553.800 | 526.100 | 27.700 | 5% |
| Thay bóng đèn LED và thiết bị tiết kiệm điện | 10% | 553.800 | 498.400 | 55.400 | 10% |
| Sử dụng giờ thấp điểm & phân bổ thiết bị nặng | 5% | 553.800 | 526.100 | 27.700 | 5% |
| Kết hợp tất cả giải pháp trên | 20% | 553.800 | 443.000 | 110.800 | 20% |
Ghi chú:
Tiền điện = (số kWh ở mỗi bậc × giá bậc) + VAT 10% + phụ phí (nếu có).
EVN lỗ do chi phí sản xuất điện tăng (than, khí, dầu), giá bán điện bình quân chưa phản ánh chi phí thực tế, tăng trưởng tiêu thụ điện mạnh, chi phí đầu tư lưới điện và điện nhập khẩu giá cao. Đây là lý do khoản lỗ lũy kế tích tụ theo năm.
Theo tính toán, nếu bổ sung lỗ lũy kế vào giá điện, giá điện bình quân dự kiến tăng khoảng 8–11%, tức mỗi kWh sẽ tăng thêm ~220 VNĐ, tùy bậc thang.
Hiện EVN chưa công bố chính thức ngày áp dụng. Dự kiến sẽ công bố sau khi Bộ Công Thương phê duyệt mức giá mới. Người dân nên theo dõi thông báo từ EVN để chuẩn bị tài chính.